Danh mục Mác thép không gỉ (Inox)


Dưới đây là thông tin đầy đủ về các mác thép không gỉ (INOX) và so sánh chúng với nhau. Hy vọng điều này giúp các bạn ra quyết định hợp lý khi lựa chọn thép không gỉ cho ứng dụng của bạn.

Chọn một mác như thế nào?

Thép không gỉ là những vật liệu gia công có các đặc điểm như độ chống ăn mòn tốt, cứng và dễ kéo sợi. Chúng có thể dễ dàng đáp ứng một dải rộng các tiêu chuẩn thiết kế, gồm khả năng chịu tải, vòng đời, và phí bảo trì thấp. Lựa chọn các mác thép không gỉ phù hợp cần quan tâm đến bốn yếu tố sau (theo thứ tự của tầm quan trọng):

1.      Độ chống ăn mòn hay Độ chịu nhiệt: đây là lý do chính để xác định loại thép không gỉ. Cần phải biết tính chất tự nhiên của môi trường và mức độ ăn mòn hay khả năng chịu nhiệt.
2.      Các thuộc tính cơ học: đặc biệt độ cứng tại nhiệt độ phòng, nhiệt độ cao hay thấp. Kết hợp độ chống ăn mòn và độ cứng là cơ sở để lựa chọn.
3.      Các thao tác chế tạo: kéo sợi và cách sản phẩm được tạo ra như thế nào (ví dụ: rèn, gia công cơ khí, tạo hình, hàn, dập, cuộn, trượt…)
4.      Tổng chi phí: gồm chi phí nguyên liệu và sản xuất, cần xem xét cả chi phí tiết kiệm lũy kế của một sản phẩm tuổi thọ cao mà không cần bảo trì.

Khả năng chống ăn mòn, chịu nhiệt và các thuộc tính cơ học đều bị ảnh hưởng bởi các thành phần hóa học của thép không gỉ. Do thành phần của thép không gỉ rất đa dạng, các thuộc tính kỹ thuật của chúng cũng vậy. Các nguyên tố hợp kim chính của thép không gỉ bao gồm:

Crom:
Tạo màng bề mặt thụ động khiến thép không gỉ chống lại sự ăn mòn.
Tăng khả năng chịu tải, cường độ chịu kéo và khả năng chịu mài mòn.

Mangan
Cải thiện các thuộc tính khi gia công nhiệt.
Nếu dưới 2% sẽ không có tác dụng với độ cứng, độ dẻo và độ dai.
Nếu trên 2% sẽ làm tăng độ cứng tổng hợp và độ bền kéo (giống như trong mác 201).
Đóng vai trò quan trọng khi thay thế một phần niken trong mác 201.
Ổn định cấu trúc austenitic.

Molypden
Tăng sức bền chống rão; độ cứng ở nhiệt độ cao; và khả năng chống ăn mòn, đặc biệt trong  sulfite, sulfate, acetic acid và acetate, và trong không khí vùng nước mặn.
Mở rộng độ thụ động và xu hướng trung hòa các vết rỗ.

Nikel (Kền)
Ổn định cấu trúc austenitic.
Tăng độ cứng ở nhiệt độ cao; độ dẻo khiến thép không gỉ dễ tạo hình hơn; và khả năng chống ăn mòn, đặc biệt trong công nghiệp và hàng hải và các ngành công nghiệp hóa chất, thực phẩm và chế biến dệt may.

Silicon
Tăng khả năng chịu tải bằng cách tạo ra một thước đo ban đầu chặt chẽ có thể chịu được thay đổi nhiệt độ theo chu kỳ; đồng thời cũng làm tăng một chút độ bền kéo và độ rắn.
Chống thấm carbon ở nhiệt độ cao.
Khi chứa 1% hoặc hơn, sẽ cải thiện sức đề kháng với acid sulfuric mạnh nhưng sẽ chỉ cải thiện một chút ít nếu pha loãng và không có tác dụng gì với acid nitric.
Chú ý: Tính dẻo giảm khi hàm lượng silicon tăng.

Lưu huỳnh – Phốt pho – Selenium
Tăng khả năng gia công.
Giảm độ dẻo và độ bền kéo ngang.

Titanium – Columbi – Tantali
Ngăn chặn sự ăn mòn giữa các hạt bằng cách ổn định carbon bằng titanium hay columbium carbua.
Sinh ra kích thước hạt mịn hơn.
Giảm sức căng trong kéo sợi hay tạo dáng bằng cách thêm chúng vào mác 430.

Danh mục các mác thép không gỉ

Các định danh của thép không gỉ
Theo chuẩn SAE Theo chuẩn UNS  % Cr  % Ni  % C  % Mn  % Si  % P  % S  % N Các thành phần khác
Austenitic
201 S20100 16–18 3.5–5.5 0.15 5.5–7.5 0.75 0.06 0.03 0.25 -
202 S20200 17–19 4–6 0.15 7.5–10.0 0.75 0.06 0.03 0.25 -
205 S20500 16.5–18 1–1.75 0.12–0.25 14–15.5 0.75 0.06 0.03 0.32–0.40 -
254[11] S31254 20 18 0.02 max - - - - 0.20 6 Mo; 0.75 Cu; "Super austenitic"; Tất cả các giá trị theo tên
301 S30100 16–18 6–8 0.15 2 0.75 0.045 0.03 - -
302 S30200 17–19 8–10 0.15 2 0.75 0.045 0.03 0.1 -
302B S30215 17–19 8–10 0.15 2 2.0–3.0 0.045 0.03 - -
303 S30300 17–19 8–10 0.15 2 1 0.2 0.15 min - Mo 0.60 (tùy chọn)
303Se S30323 17–19 8–10 0.15 2 1 0.2 0.06 - 0.15 Se min
304 S30400 18–20 8–10.50 0.08 2 0.75 0.045 0.03 0.1 -
304L S30403 18–20 8–12 0.03 2 0.75 0.045 0.03 0.1 -
304Cu S30430 17–19 8–10 0.08 2 0.75 0.045 0.03 - 3–4 Cu
304N S30451 18–20 8–10.50 0.08 2 0.75 0.045 0.03 0.10–0.16 -
305 S30500 17–19 10.50–13 0.12 2 0.75 0.045 0.03 - -
308 S30800 19–21 10–12 0.08 2 1 0.045 0.03 - -
309 S30900 22–24 12–15 0.2 2 1 0.045 0.03 - -
309S S30908 22–24 12–15 0.08 2 1 0.045 0.03 - -
310 S31000 24–26 19–22 0.25 2 1.5 0.045 0.03 - -
310S S31008 24–26 19–22 0.08 2 1.5 0.045 0.03 - -
314 S31400 23–26 19–22 0.25 2 1.5–3.0 0.045 0.03 - -
316 S31600 16–18 10–14 0.08 2 0.75 0.045 0.03 0.10 2.0–3.0 Mo
316L S31603 16–18 10–14 0.03 2 0.75 0.045 0.03 0.10 2.0–3.0 Mo
316F S31620 16–18 10–14 0.08 2 1 0.2 0.10 min - 1.75–2.50 Mo
316N S31651 16–18 10–14 0.08 2 0.75 0.045 0.03 0.10–0.16 2.0–3.0 Mo
317 S31700 18–20 11–15 0.08 2 0.75 0.045 0.03 0.10 max 3.0–4.0 Mo
317L S31703 18–20 11–15 0.03 2 0.75 0.045 0.03 0.10 max 3.0–4.0 Mo
321 S32100 17–19 9–12 0.08 2 0.75 0.045 0.03 0.10 max Ti 5(C+N) min, 0.70 max
329 S32900 23–28 2.5–5 0.08 2 0.75 0.04 0.03 - 1–2 Mo
330 N08330 17–20 34–37 0.08 2 0.75–1.50 0.04 0.03 - -
347 S34700 17–19 9–13 0.08 2 0.75 0.045 0.030 - Nb + Ta, 10 x C min, 1 max
348 S34800 17–19 9–13 0.08 2 0.75 0.045 0.030 - Nb + Ta, 10 x C min, 1 max, but 0.10 Ta max; 0.20 Ca
384 S38400 15–17 17–19 0.08 2 1 0.045 0.03 - -
Theo chuẩn SAE Theo chuẩn UNS  % Cr  % Ni  % C  % Mn  % Si  % P  % S  % N Các thành phần khác
Ferritic
405 S40500 11.5–14.5 - 0.08 1 1 0.04 0.03 - 0.1–0.3 Al, 0.60 max
409 S40900 10.5–11.75 0.05 0.08 1 1 0.045 0.03 - Ti 6 x (C + N)
429 S42900 14–16 0.75 0.12 1 1 0.04 0.03 - -
430 S43000 16–18 0.75 0.12 1 1 0.04 0.03 - -
430F S43020 16–18 - 0.12 1.25 1 0.06 0.15 min - 0.60 Mo (optional)
430FSe S43023 16–18 - 0.12 1.25 1 0.06 0.06 - 0.15 Se min
434 S43400 16–18 - 0.12 1 1 0.04 0.03 - 0.75–1.25 Mo
436 S43600 16–18 - 0.12 1 1 0.04 0.03 - 0.75–1.25 Mo; Nb+Ta 5 x C min, 0.70 max
442 S44200 18–23 - 0.2 1 1 0.04 0.03 - -
446 S44600 23–27 0.25 0.2 1.5 1 0.04 0.03 - -
Theo chuẩn SAE Theo chuẩn UNS  % Cr  % Ni  % C  % Mn  % Si  % P  % S  % N Thành phần khác
Martensitic
403 S40300 11.5–13.0 0.60 0.15 1 0.5 0.04 0.03 - -
410 S41000 11.5–13.5 0.75 0.15 1 1 0.04 0.03 - -
414 S41400 11.5–13.5 1.25–2.50 0.15 1 1 0.04 0.03 - -
416 S41600 12–14 - 0.15 1.25 1 0.06 0.15 min - 0.060 Mo (optional)
416Se S41623 12–14 - 0.15 1.25 1 0.06 0.06 - 0.15 Se min
420 S42000 12–14 - 0.15 min 1 1 0.04 0.03 - -
420F S42020 12–14 - 0.15 min 1.25 1 0.06 0.15 min - 0.60 Mo max (optional)
422 S42200 11.0–12.5 0.50–1.0 0.20–0.25 0.5–1.0 0.5 0.025 0.025 - 0.90–1.25 Mo; 0.20–0.30 V; 0.90–1.25 W
431 S41623 15–17 1.25–2.50 0.2 1 1 0.04 0.03 - -
440A S44002 16–18 - 0.60–0.75 1 1 0.04 0.03 - 0.75 Mo
440B S44003 16–18 - 0.75–0.95 1 1 0.04 0.03 - 0.75 Mo
440C S44004 16–18 - 0.95–1.20 1 1 0.04 0.03 - 0.75 Mo
Theo chuẩn SAE Theo chuẩn UNS  % Cr  % Ni  % C  % Mn  % Si  % P  % S  % N Các thành phần khác
Heat resisting
501 S50100 4–6 - 0.10 min 1 1 0.04 0.03 - 0.40–0.65 Mo
502 S50200 4–6 - 0.1 1 1 0.04 0.03 - 0.40–0.65 Mo
Martensitic precipitation hardening
630 S17400 15-17 3-5 0.07 1 1 0.04 0.03 - Cu 3-5, Ta 0.15-0.45


cuahangphamquang@gmail.com
http://cuahangphamquang.blogspot.com

Tại sao ốp ngoài bằng thép không gỉ (hay inox)?



Thép không gỉ (Inox) là gì?

Thép không gỉ gắn liền với tên tuổi của một chuyên gia ngành thép người Anh là ông Harry Brearley. Khi vào năm 1913, ông đã sáng chế ra một loại thép đặc biệt có khả năng chịu mài mòn cao, bằng việc giảm hàm lượng carbon xuống và cho crôm vào trong thành phần thép (0.24% C và 12.8% Cr).

Sau đó hãng thép Krupp ở Đức tiếp tục cải tiến loại thép này bằng việc cho thêm nguyên tố niken vào thép để tăng khả năng chống ăn mòn axit và làm mềm hơn để dễ gia công. Trên cơ sở hai phát minh này, 2 loại mác thép 400 và 300 ra đời ngay trước Chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Sau chiến tranh, những năm 20 của thế kỷ 20, một chuyên gia ngành thép người Anh là ông W. H Hatfield tiếp tục nghiên cứu, phát triển các ý tưởng về thép không gỉ. Bằng việc kết hợp các tỉ lệ khác nhau giữa ni ken và crôm trong thành phần thép, ông đã cho ra đời một loại thép không gỉ mới 18/8 với tỉ lệ 8% Ni và 18% Cr, chính là mác thép 304 quen thuộc ngày nay. Ông cũng là người phát minh ra loại thép 321 bằng cách cho thêm thành phần titan vào thép có tỉ lệ 18/8 nói trên.

Trải qua gần một thế kỷ ra đời và phát triển, ngày nay thép không gỉ đã được dùng rộng rãi trong mọi lĩnh vực dân dụng và công nghiệp với hơn 100 mác thép khác nhau.

Khả năng chống lại sự oxy hoá từ không khí xung quanh ở nhiệt độ thông thường của thép không gỉ có được nhờ vào tỷ lệ crôm có trong hợp kim (nhỏ nhất là 13% và có thể lên đến 26% trong trường hợp làm việc trong môi trường làm việc khắc nghiệt). Trạng thái bị oxy hoá của crôm thường là crôm ôxit(III). Khi crôm trong hợp kim thép tiếp xúc với không khí thì một lớp chrom III oxit rất mỏng xuất hiện trên bề mặt vật liệu; lớp này mỏng đến mức không thể thấy bằng mắt thường, có nghĩa là bề mặt kim loại vẫn sáng bóng. Tuy nhiên, chúng lại hoàn toàn không tác dụng với nước và không khí nên bảo vệ được lớp thép bên dưới. Hiện tượng này gọi là sự oxi hoá chống gỉ bằng kỹ thuật vật liệu. Có thể thấy hiện tượng này đối với một số kim loại khác như ở nhômkẽm.

Khi những vật thể làm bằng inox được liên kết lại với nhau với lực tác dụng như bu lôngđinh tán thì lớp ôxit của chúng có thể bị bay mất ngay tại các vị trí mà chúng liên kết với nhau. Khi tháo rời chúng ra thì có thể thấy các vị trí đó bị ăn mòn.

Ốp ngoài bằng thép không gỉ

Đơn giản chỉ cần ốp ngoài bằng thép không gỉ có thể thực hiện chính xác những tính năng y hệt hầu hết các loại vật liệu ốp ngoài khác. Tính năng cơ bản của bất kỳ một hệ thống ốp bên ngoài nào là bảo vệ bên trong hoặc lớp tường ngoài của tòa nhà. Rõ ràng thép không gỉ là một vật liệu ốp ngoải rất bảo đảm và cực kỳ hấp dẫn. 

Tại sao bạn nên chọn thép không gỉ thay vì các vật liệu ốp khác? Có rất nhiều lý do để thép không gỉ là một lựa chọn ưu việt, tất nhiên cũng còn phụ thuộc vào vật liệu có phù hợp với công việc và ngân sách của bạn hay không. Dưới đây là một số lý do khiến thép không gỉ trở thành lựa chọn phổ biến hơn hẳn cho vật liệu sơn phủ của các kiến trúc sư và nhà thiết kế.



Thép không gỉ dùng làm ngoại thất

Độ bền và các thuộc tính kỹ thuật của thép không gỉ

Thép không gỉ là hợp kim chứa tối thiểu 10.5% tới 25% crom (Cr) và niken (Ni) cùng hơn 50% sắt (Fe). Dù thép không gỉ không phải là “không gỉ” tuyệt đối, đó vẫn là một trong những hợp kim đương thời có khả năng chống ăn mòn, bụi bẩn và gỉ sét rất tốt. Thép không gỉ có một thuộc tính kiểu “tự sửa chữa”, chẳng hạn, nếu bề mặt lớp thép không gỉ bị trầy xước, lớp oxit giàu crom trên bề mặt nó có thể tự tu sửa lại. Sự hiện diện của oxy là cần thiết để quá trình oxy hóa này diễn ra. Có nghĩa là vết trầy xước sẽ vẫn hiện ra nhưng không bị rỉ sét. Bạn cần phải quan tâm đến mác thép không gỉ. Mác 304 hay 316 rất lý tưởng để sử dụng ngoài trời.

Dù phủ bằng thép không gỉ sẽ tốn kém hơn một chút so với phủ bằng các loại vật liệu kim loại khác như nhôm hay thép thường, nhưng khoản đầu tư này rất đáng giá. Thép không gỉ bền và chống chịu trước các yếu tố môi trường tốt hơn rất nhiều; độ bóng và độ sáng có thể duy trì hàng thập kỷ. Nó cũng không bị hao mòn do gỉ sét, hay đổi màu như đồng hay hợp kim đồng. Nó có thể chống va đập nếu bề mặt được thi công đúng cách.




Thép không gỉ dùng làm nội thất

Các ích lợi về mặt kiến trúc và thẩm mỹ của thép không gỉ

Tường phủ thép không gỉ là một trong những ứng dụng phổ biến nhất của loại vật liệu này. Tường phủ thép không gỉ có thể làm nội thất hay ngoại thất của các tòa nhà, tạo hiệu ứng kiến trúc nổi bật. Ngoài tường, thép không gỉ còn được phủ ngoài lan can, cửa, tấm, khung và mái. Thép không gỉ là một vật liệu vô cùng linh hoạt, có thể được chế tạo phù hợp với bất kỳ hình dạng nào, cùng vô số bề mặt kết cấu hay chạm khắc.




Thép không gỉ trong mỹ thuật

Các nhà thiết kế và các kiến trúc sư có thể tạo ra hàng loạt phong cách với thép không gỉ, mà vẫn giữ được vẻ hiện đại và đặc biệt sạch sẽ. Thép không gỉ được đón nhận nhờ phong cách công nghiệp, tối giản đang vô cùng phổ biến trên thế giới ngày nay, từ các cây cầu tới điêu khắc và mọi thứ khiến thép không gỉ chiếm giữ vị trí tối cao.

Thép không gỉ cũng có thể được dùng để bổ sung hoặc làm nổi bật vẻ truyền thống, hay tạo ra hỗn hợp chiết trung giữa cổ điển và hiện đại. Tường phủ thép không gỉ có thể dễ dàng lắp đặt hơn so với nhiều loại vật liệu khác, như vữa, gạch, bê tông hay than. Dù bạn cần ốp tường hay bất kỳ thành phần kiến trúc nào để cải thiện hay sửa nhà, văn phòng, nơi làm việc; thép không gỉ là một lựa chọn xứng đáng bạn nên cân nhắc.

cuahangphamquang@gmail.com
http://cuahangphamquang.blogspot.com

Làm sao chọn một chiếc cưa phù hợp?



Có nhiều loại cưa khác nhau, nên thật khó xác định dùng loại cưa nào là tốt nhất trừ khi bạn đã từng xem tất cả chúng hoạt động rồi. Giờ chúng tôi sẽ đưa cho bạn một chỉ dẫn khái quát về các loại cưa và lưỡi cưa phổ biến hiện nay, và chúng được thiết kế cho các ứng dụng nào.

Không bao giờ chỉ có một cách duy nhất – dù là một cách đúng đắn duy nhất – để hoàn thành bất kỳ một công việc nào. Ví dụ, cưa bàn và cưa đĩa đều có thể được dùng để tạo ra các vết cắt như nhau, nhưng bạn sẽ thấy mình sử dụng một loại cưa nào đó dễ dàng hơn loại kia. Chi phí và tính linh động của công cụ cũng là yếu tố để bạn chọn loại cưa phù hợp. Các loại cưa được thảo luận ở đây gồm:

-          Cưa tay:
o   Cưa ngang (crosscut saw)
o   Cưa rip (rip saw)
o   Cưa tay hình cung – cưa chữ P (coping saw)
o   Cưa hình cung – cưa chữ D (bow saw)
o   Cưa hậu (back saw)
o   Cưa góc (miter saw)
o   Cưa kim loại / cưa ống (hack saw)
o   Cưa lỗ khóa (key-hole saw)

-          Cưa điện:
o   Cưa đĩa (circular saw)
o   Cưa bàn (table saw)
o   Cưa góc (miter saw)
o   Cưa xoi (jigsaw)
o   Cưa thụt (reciprocating saw)
o   Cưa tròn (scroll saw)
o   Cưa gạch (tile saw)
o   Cưa băng chuyền (band saw)
o   Cưa xích (chain saw)

Trước khi sử dụng bất kỳ loại cưa nào, hãy chú ý mỗi loại đều có thủ tục vận hành an toàn riêng của nó. Nếu bạn chọn đúng loại cưa mình cần, khi thao tác bạn sẽ thấy thoải mái với vận hành và những hạn chế của nó.

Chọn đúng loại cưa cho công việc bạn cần phụ thuộc vào một số yếu tố: vật liệu cần cắt/xẻ, độ chính xác khi cắt ở mức nào, bạn cần cắt thẳng hay cắt cong, bạn muốn hoàn thành công việc nhanh hay chậm. 

Các loại cưa tay (handsaw)

Cưa ngang (crosscut saw) – loại ngắn hơn còn gọi là cưa hộp (box saw), là loại cưa mà hầu hết mọi người sẽ nghĩ tới khi nói về cưa tay. Mục đích chính của nó là xẻ gỗ theo thớ. Cưa xẻ gỗ hay cưa rip (rip saw) trông cũng tương tự nhưng có răng cưa lớn hơn và dùng để cắt cả thớ gỗ (xẻ theo độ rộng tấm gỗ).
Cưa ngang (crosscut saw)

Cưa rip (Rip saw)
 
 Cưa tay hình cung (coping saw) có hình chữ “P” để cắt các hình tròn hay các hình dạng bất thường trên gỗ. Lưỡi của nó rất mỏng và hẹp, vì thế nó sẽ không làm hỏng thớ gỗ khi cắt một hình cong. Cưa tay hình cung thường dùng để cắt các đồ bằng gỗ cho khớp với góc phòng. Với khung của loại cưa này, vết cắt không thể rộng quá 6 inch (khoảng 15cm) tính từ cạnh tấm gỗ.
Cưa tay hình cung chữ P (coping saw)

Nếu bạn cần cắt thẳng và chính xác (chẳng hạn tạo các khớp nối bằng gỗ chẳng hạn), hay dùng một chiếc cưa hậu (back saw) hoặc cưa góc (miter saw). Cưa hậu có thêm một miếng giằng kim loại ở trên sống lưng lưỡi cưa để giữ cho lưỡi đi thẳng. Cưa này thường dùng kèm với một gá hay hộp mộng để hướng lưỡi cưa khi cắt góc, chẳng hạn khi tạo khung ảnh (góc 45 độ).
Cưa hậu (back saw)

 Cưa góc dùng tay (miter saw)

Cưa kim loại (hack saw) có răng nhỏ nên không cắt được vật liệu có phoi bào lớn. Chúng đặc biệt hữu ích khi cắt các vật liệu cứng như kim loại hay ống. Lưỡi hẹp của cưa kim loại được giữ căng bởi một khung kim loại có tay cầm vuông góc với lưỡi cưa.
Cưa kim loại (hack saw)

Nếu chỉ cần cắt thô sơ và nhanh chóng (tỉa cây, cắt cành gãy…), một cái cưa hình cung (bow saw) là sự lựa chọn tuyệt vời. Răng cưa lớn của cái cưa có hình chữ D này sẽ nhanh chóng cắt qua gỗ, nhưng không cắt chính xác được.
Cưa hình cung chữ D (bow saw)

Cưa lỗ khóa (key-hole saw) dùng để cưa các lỗ nhỏ hoặc các đường cong nhỏ trong gỗ. Ban đầu nó dùng để cắt các lỗ nhỏ ở cánh cửa rồi lắp khóa kim loại vào. Ngày nay, người ta thường sử dụng  nó để cắt các lỗ cho tủ điện trên tường.
Cưa lỗ khóa (key-hole saw)


Các loại cưa điện (power saw):
có thể chạy điện (có dây) hoặc dùng pin (không dây)

Cưa đĩa (circular saw) có lưỡi cưa hình tròn chạy mô tơ điện. Nó có thể lắp nhiều loại lưỡi cưa, tùy theo mục đích cắt, để cắt ngang hoặc xẻ gỗ.
Cưa đĩa (circular saw)

Nếu bạn tìm một phiên bản chạy điện của cưa tay hình cung chữ P (coping saw) để tạo các vết cắt không phải là đường thằng, hãy chọn một chiếc cưa xoi (jig saw) hay còn gọi là cưa lọng (saber saw). Cưa này đặt trên một chân đế kim loại phẳng và có lưỡi nhỏ, hẹp có thể di chuyển lên xuống nhanh chóng để cắt xuyên qua lớp gỗ. Bạn cũng có thể tìm các lưỡi cưa được chế tạo đặc biệt cho các vật liệu khác. Đặt chân đế của cưa xoi lên trên bề mặt vật liệu cần cắt, rồi giữ lưỡi cưa vuông góc. Vì cưa xoi không có khung như cưa tay hình cung chữ P, vết cắt có thể cách xa cạnh của tấm gỗ.
Cưa xoi (jig saw)

Thao tác cắt của cưa thụt (reciprocating saw) cũng tương tự cưa xoi, nhưng cưa thụt có chân đế nhỏ hơn và nói chung mạnh hơn nhiều. Cưa này có thể cắt trong không gian rất chật hẹp và rất linh hoạt khi dùng trong xây thô, chẳng hạn như xây khung cho một ngôi nhà.
Cưa thụt (reciprocating saw)

Để cắt chính xác các đường cong nhỏ, người ta dùng cưa tròn (scroll saw) – gồm một bàn và một lưỡi cưa nhỏ. Cưa tròn dùng để cắt đồ chơi bằng gỗ, tạo các họa tiết trang trí cho giá sách hay hộc tủ, và các đồ có hình cong khác.
Cưa tròn (scroll saw)

Cưa bàn (table saw) dùng để cắt các đường thẳng và cắt góc cho các đồ gỗ. Có nhiều loại lưỡi cưa đa năng có sẵn trên thị trường. Bạn cũng có thể mua các lưỡi cưa đặc biệt được thiết kế để cắt rip hay cắt ngang. Khi cắt dọc theo chiều dài tấm gỗ, dùng bộ rào chắn rip để giữ tấm gỗ ở một khoảng cách cố định so với lưỡi cưa bàn. Dùng gá hay hộp mộng để giữ tấm gỗ ở một góc nhất định hay vuông góc với lưỡi cưa. Lưỡi cưa cũng có thể chuyển sang chế độ cắt góc khi mảnh gỗ đặt dọc theo bàn. Hơn nữa, bạn có thể lắp thêm các lưỡi cưa bằng thạch cao (một dải lưỡi cưa dày) để cắt các rãnh rộng.
Cưa bàn (table saw)

Cưa góc (miter saw) có phiên bản chạy điện, cũng giống như cưa đĩa, được giữ bằng một đế và cánh tay kim loại. Lưỡi cưa có thể nghiêng và quay để cắt các góc hỗn hợp (cắt góc theo hai bề mặt của tấm gỗ) – đặc điểm rất hữu ích khi cắt đúc vương miện hay góc của các khung tranh phức tạp. Thay vì di chuyển tấm gỗ theo bàn dưới lưỡi cưa, nếu dùng cưa góc, tấm gỗ sẽ được giữ cố định, còn cưa sẽ di chuyển. Một loại cưa tương tự được thiết kế để cắt kim loại, gọi là cưa xắt (chop saw).
Cưa góc chạy điện (miter saw)

Cưa xắt (chop saw)


Thiết kế của cưa gạch (tile saw) cũng tương tự cưa bàn hay cưa góc, nhưng lưỡi được thiết kế riêng để cắt gạch, ngói, và dùng nước làm mát.


Cưa gạch (tile saw)

Răng cưa của cưa băng chuyền (band saw) được cắt thành một băng chuyền bằng kim loại quay từ hai bánh xe. Bạn có thể cắt rip hay cắt góc bằng cưa băng chuyền. Vì các băng chuyền thường hẹp hơn lưỡi cưa thông thường, bạn sẽ không bị lãng phí gỗ. Cưa băng chuyền đặc biệt hữu dụng khi phải cưa đi cưa lại đồ gỗ, ví dụ cắt một tấm gỗ 2x6m thành 2 tấm gỗ 1x6m.
Cưa băng chuyền (band saw)

Cưa xích (chain saw) có răng gắn với một xích hẹp làm chạy thanh kim loại có đầu tròn. Nó có thể lắp động cơ xăng hoặc mô tơ điện. Cưa xích tạo ra các vết cắt rộng và thô, vì thế nó chủ yếu dùng để hạ cây, chẻ củi và cắt tỉa các cành cây lớn. Vài loại cưa xích có kèm chỉ dẫn đặt biệt nên có thể hoạt động như máy nghiễn gỗ cỡ nhỏ.
Cưa xích (chain saw)

 
cuahangphamquang@gmail.com
http://cuahangphamquang.blogspot.com