Sửa vòi nước thế nào?
Nào hãy cùng chúng tôi học cách sửa các hỏng hóc thường xảy ra với những vòi nước trong nhà bếp và phòng tắm nhé.Dù cấu tạo của vòi nước có vẻ phức tạp, nhưng hầu hết sự cố ở vòi nước đều do người rửa tay hoặc lớp vỏ ngoài gây ra. Một nguyên nhân khác thường gặp là do bề mặt van bên trong vòi nước bị mòn (phần cơ bản mà van được cố định tại đó). Dưới đây là một số sự cố thường gặp khiến rò rỉ xảy ra. Vòi hình chữ O cũng có thể gây rò rỉ, giống như các van có hình chữ O vậy. Trong vài trường hợp, có khi phải thay cả vòi nước.
Nắp đệm kín
Hầu hết vòi nước hiện đại đều không có nắp đệm kín; trong van chỉ có một phần có ren với một vòng chữ O. Nó tạo ra lớp đệm bịt kín, ngăn nước bị rò rỉ. Để thay thể lớp đệm là các vòng chữ O này, hãy nhìn như dưới đây.Nếu vòi nước nhà bạn có nắp đệm kín, hãy dùng nhựa Teflon và tuân theo kỹ thuật trình bày ở dưới khi thay lớp đệm trong một van khóa.
Khi lấy được vòng đệm chữ O, có lẽ cần tháo cái khuyên hãm (một loại đệm có tác dụng bịt kín) quấn quanh trục thân tròn của van ra. Thông thường, người rửa tay chỉ cố tháo bộ phận vòi rửa mà không tháo khuyên hãm.
Nếu vẫn rò rỉ, hãy thử tháo khuyên hãm, sau đó xem xem liệu các thành phần vòi rửa có bị mất đinh vít hay không. Trong lớp đệm truyền thống, lớp lót trong các ống nước có thể dùng để bịt các lỗ rò rỉ, dù Teflon làm việc này tốt hơn.
Vòng chữ O có ren
Nếu bạn muốn thay vòng chữ O có ren, hãy tháo đinh vít ở ngay sau vòng ren ra, sau đó vặn ngược vòng ren để tháo ra. (hình 2)Tháo xong, bạn sẽ lấy được vòng chữ O ra. (hình 3)
Nếu xác định được vòng chữ O đã bị mòn, hãy tháo ra bằng tuốc nơ vít. (hình 4)
Lắp một vòng chữ O mới để thay thế làm vùng đệm bịt kín lỗ rò rỉ. Căn thẳng vòi nước khi lắp ráp lại. (hình 5)
Hình 2
Hình 3
Hình 4
Hình 5
Vòng đệm chữ O
Hãy tháo van ra. Vòng chữ O bị hỏng ở phần nhìn thấy được của van có thể được cắt ra đơn giản và thay thế. (hình 6)Để tìm được vòng đệm chữ O, hãy xoay thân trụ của vòi nước và thân van theo hướng ngược lại. Điều này khiến vòi rửa được tháo vít. (hình 7)
Trong vòi rửa, một hoặc nhiều vòng chữ O có thể phải bị thay. Hãy cắt những vòng bị hỏng ra bằng một con dao nhỏ, hoặc làm nó lỏng ra bằng một cái tuốc nơ vít. Xoay cái thay thế vào rồi lắp van vào. Đặt van trở lại vòi nước và lắp lại vòi. (hình 8).
Hình 6
Hình 7
Hình 8
Đặt lại vòi nước
Hãy tháo van ra. Nếu có thể, hãy tháo cả đai ra, dùng một cái chìa vặn đai van. Thay thế bằng một cái mới (hình 9)Trong nhiều trường hợp, việc thay đai mới không thể thực hiện được, khi đó hãy vặn dụng cụ đặt lại vào trong đoạn ren ở thân vòi nước (hình 10). Nhớ chèn phần đặt lại vòi nước thật cẩn thận để không làm hỏng đoạn ren ở van (hình 11).
Quay chậm tay cầm điều khiển của dụng cụ đặt lại để lắp chặt vào cho tới khi bề mặt mịn nhẵn trở lại. Thay van và lắp lại vòi nước (hình 12).
Hình 9
Hình 10
Hình 11
Hình 12
Van: Vận hành và sửa chữa
Có nhiều kiểu van khác nhau, dù chỉ trong một đoạn đường ống nhỏ chạy trong nhà. Chúng có nhiệm vụ điều khiển chuyển động của nước xung quanh ngôi nhà của bạn, mỗi loại đều cần bảo trì, bảo dưỡng, và trong tình huống khẩn cấp, van phải có cách ngăn dòng nước chảy. Van quan trọng nhất là van khóa (van hãm), nó điều khiển bộ cấp nước chính trong ngôi nhà. Bạn cần phải biết nó ở chỗ nào để dùng tới trong lúc nguy cấp. Những van khác gồm các van mở và rất nhiều loại van một chiều hay van riêng biệt khác.Van khóa
Mọi ngôi nhà đều có một van khóa chính để điều khiển dòng nước từ nguồn cấp nước chính tới toàn ngôi nhà. Trong các hệ thống lớn, số lượng van khóa có thể rất nhiều, mỗi van khóa dùng cho một khu vực riêng có nguồn cấp hoặc hệ thống cấp nước riêng. Nếu lắp van khóa, nhớ rằng nó phải được lắp đặt đúng theo chiều nước chảy. Cái này được chỉ dẫn bằng một mũi tên ở vỏ ngoài của van. Các van khóa thường được lắp trên một đường ống có phần thiết bị nhỏ gọn. Điển hình là chúng thường có một tay điều khiển và có hình dạng truyền thống.Van biệt lập
Dùng như van ngắt mạch trong những khu vực nhỏ hơn của một hệ thống bơm nước. Van biệt lập có nhiều dạng thiết kế, thường được đặt trong một hệ thống bơm nước. Ví dụ, một van biệt lập có thể được lắp gần một vòi nước. Nếu vòi nước cần thay thế, chỉ cần ngắt nguồn cấp nước cho vòi nước này, chứ không cần ngắt nước của cả một khu vực rộng lớn trong hệ thống nước. Van biệt lập thường có một mũi tên bên vỏ ngoài chỉ dẫn chúng phải được lắp đặt cùng chiều với dòng nước chảy. Chúng có thể có một cần điều khiển, hoặc được đóng mở bằng cách dùng tuốc nơ vít.Van mở khi hướng của đường rãnh trong đinh vít làm mở van nằm thẳng hàng với đường ống. Cần quay một góc một phần tư để đóng lại nguồn cấp nước. Nhiều van nhựa chỉ phù hợp với việc giữ nước ở một nhiệt độ nhất định. Điều này được cảnh báo bằng một mũi tên có hướng nằm bên cạnh van.
Van nhựa biệt lập có cần điều khiển và có ren (hình 13)
Van biệt lập nhỏ gọn dạng đơn giản (hình 14)
Van dạng công tắc chân không (hình 15)
Van giải phóng nhiệt và áp suất (hình 16)
Hình 13
Hình 14
Hình 15
Hình 16